Ranger Raptor đã bước qua thế hệ thứ 2, mặc dù động cơ và hộp số tương đồng với thế hệ cũ nhưng đã được làm mới lại tối ưu hơn, giúp cho nhiều người chơi vẫn lựa chọn làm bạn đồng hành trên các hành trình khám phá. Ngoài vận hành mượt mà êm ái hơn, Ranger Raptor gen 2 còn tối ưu phần mềm quản lý địa hình nâng cấp hệ truyền động, những thứ quan trọng cho việc điều khiển xe trên các cung đường khó khăn trở nên dễ dàng và thoải mái, giúp chủ xe thảnh thơi hơn tận thưởng các hành trình

khung sườn ranger Raptor Gen 2

Ranger Raptor luôn là lựa chọn lý tưởng cho các chuyến đi dã ngoại cùng gia đình. Ảnh: ĐLT

Ranger Raptor gen 2 mạnh mẽ, êm ái và nhiều công nghệ hỗ trợ

Mặc dù bị cắt giảm các option về động cơ, hệ thống phuộc so với các thị trường Thailand, Úc nhưng Ranger Raptor gen 2 vẫn dẫn đầu về công nghệ trong phân khúc bán tải.

Một số thay đổi nâng cấp đáng giá trên Ranger Raptor Gen 2 so với thế hệ đầu tiên (Gen 1)

Khung sườn nâng cấp, gia cố cứng chắc hơn

khung sườn ranger Raptor Gen 2

Các vị trí khung sườn có gia cố trên Ranger Raptor Gen 2. Ảnh: Ford

So với Gen 1, Gen 2 có khung sườn chắc chắn, to hơn ở các vị trí:

  • Khu vực càng A trước

  • Khu vực phuộc sau

  • Khu vực treo bánh sau

  • Kích cỡ hộp chassis lớn hơn

Các thay đổi này đáng giá, giúp xe vận hành tốc độ cao trên các cung đường rally ổn định hơn. Đồng nghĩa với việc khung sườn chịu tời, kéo giật cũng khỏe hơn khi offroad dùng tời hoặc dây cáp động lực Movetek

Phần mềm quản lý địa hình nâng cấp so với thế hệ trước

khung sườn ranger Raptor Gen 2

Ranger Raptor Gen 2 trên đường địa hình. Ảnh: ĐLT

Ranger Raptor Gen 2 nâng cấp 7 chế độ quản lý địa hình mới, nhiều hơn so với thế hệ cũ chỉ có 6 “mode” và được thiết lập hoàn toàn mới so với Gen 1

 

Phân chia chế độ lái

Gen 1

Gen 2

Đường bình thường, onroad

Normal (2H, 4H, 4L)

Normal (2H, 4A, 4H, 4L)

 

Sport (2H)

Sport (2H, 4H, 4A)

  

Slippery (4A, 4H, 4L)

Đường địa hình

Mud/Sand (4H, 4L)

Mud/Ruts (4H, 4L)

 

Baja (2H, 4H)

Baja (4H, 4L)

 

Grass/Gravel/Snow (4H)

Sand (4H, 4L)

 

Rock (4L)

Rock Crawl (4L)

 
  • Chế độ lái “slippery” dành cho các điều kiện đường cực kỳ trơn trượt như băng, tuyết, cỏ hoặc sỏi. Ở Gen 1 chế độ này tương đương với Grass/Gravel/Snow (cỏ, sỏi, tuyết).

  • Chế độ Mud/Ruts cho địa hình sình lầy, giúp duy trì tốc độ của xe qua các địa hình sình lầy, ở chế độ này vẫn cho phép bánh xe quay nhiều hơn để giúp văng bùn dính bám khỏi bánh tốt hơn

khung sườn ranger Raptor Gen 2

Đường thích hợp cho chế độ Mud/Rutted trên Ranger Raptor Gen 2

  • Chế độ chạy cát Sand trên Gen 2 được tối ưu công suất động cơ và momen quay ở bánh ra tối đa, đồng thời giảm thời gian chuyển số và quãng đường phanh.

Như vậy việc tách chế độ lái Mud/Sand trên Gen 1 ra thành 2 chế độ Mud/Rutted và Sand trên Gen 2 để tối ưu các thiêt lập hơn. Trên cát cần ra công suất lớn và torque lớn, trong khi trên đường trơn trượt Mud/Rutted lại cần sự chính xác trong điều khiển xe.

Hệ truyền động 4 bánh Advance 4WD (4A)

Cho phép xe chạy trên nhiều mặt đường từ asphat cho đến các địa hình trơn trượt, tối ưu độ bám và nâng cao an toàn hơn so với dẫn động một cầu sau. Kết hợp đa dạng với các chế độ lái giúp người điều khiển xe có nhiều lựa chọn thích hợp hơn

khung sườn ranger Raptor Gen 2

Lựa chọn các chế độ gài cầu trên Ranger Raptor gen 1 và 2

Khả năng độ, cá nhân hóa đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu người yêu thích offroad, camping

Từ nhu cầu đơn giản đến phúc tạp, cũng như nhiều chiếc xe bán tải và SUV sở hữu hệ truyền động 4x4 khác, thì người dùng cũng có khả năng tùy biến cao với Ranger Raptor

khung sườn ranger Raptor Gen 2

Camping, khám phá các vùng đất mát mẻ cùng với các phụ kiện “bao la” dành cho xe. Ảnh: ĐLT

khung sườn ranger Raptor Gen 2

Xe địa hình ATV đang được setup dành cho các chuyến đi offroad. Ảnh: ĐLT

Theo chia sẽ của anh ĐLT ở Quảng Nam, người từng chơi mô tô PKL và giờ đến "bộ môn" camping, mỗi thứ đều có thú vị riêng và món nào cũng tốn nhiều công sức. Nhưng cái có được là những niềm vui bên gia đình và bạn bè sau những khoảng thời gian dành cho công việc.